Konstantinos Tsimikas |
|||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân |
|||||||||||||||||||||
Tên đầy đủ | Konstantinos Tsimikas | ||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 12 tháng 5 năm 1996 (28 tuổi) | ||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Hy Lạp | ||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,78 m | ||||||||||||||||||||
Vị trí | hậu vệ | ||||||||||||||||||||
Thông tin về Câu lạc bộ |
|||||||||||||||||||||
Đội hiện tại | Liverpool | ||||||||||||||||||||
Số áo | 21 | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
|||||||||||||||||||||
2010–2013 | Người Neapolitan Thessaloniki | ||||||||||||||||||||
2011–2014 | Panserraikos | ||||||||||||||||||||
2014–2015 | Olympiacos | ||||||||||||||||||||
Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp * |
|||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||
đội tuyển quốc gia * |
|||||||||||||||||||||
|
Konstantinos Tsimikas (sinh năm 1996) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hy Lạp đang chơi cho Câu lạc bộ Liverpool ở Premier League và đội tuyển quốc gia Hy Lạp.
1. Tiểu sử của Constantine Tsimikas
Konstantinos Tsimikas (sinh ngày 12 tháng 5 năm 1996 tại làng Lefkonas, Serres, thành phố Thessaloniki). Anh là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Hy Lạp chơi ở vị trí hậu vệ trái cho câu lạc bộ Premier League Liverpool và đội tuyển quốc gia Hy Lạp.
Tsimikas trước đây chơi cho Olympiacos, sau đó được cho Esbjerg và Willem II mượn. Anh và Olympiacos đã giành được hai chức vô địch Quốc gia và một Cúp Quốc gia. Tháng 8/2020, Tsimikas gia nhập câu lạc bộ Liverpool và giành chức vô địch FA Cup, EFL Cup, á quân UEFA Champions League mùa giải 2021/22.
Tsimikas lần đầu tiên được gọi vào Đội tuyển quốc gia Hy Lạp vào tháng 10 năm 2018. Anh ra mắt và đá chính cho đội tuyển quốc gia Hy Lạp vào ngày 12 tháng 10 năm đó.
Tiểu sử của Constantine Tsimikas |
2. Sự nghiệp của Konstantinos Tsimikas
2.1. Sự nghiệp câu lạc bộ
2.1.1. Sự nghiệp ban đầu
Tsimikas sinh ra ở Thessaloniki, từ làng Lefkonas, Serres. Anh bắt đầu sự nghiệp từ đội bóng làng, sau đó chuyển đến AS Neapoli Thessaloniki khi mới 14 tuổi. Năm 2013, anh ra mắt cho Panserraikos và ghi 5 bàn cho câu lạc bộ ở giải Gamna Ethniki mùa giải 2013-14.
2.1.2. Olympiacos
Tsimikas ra mắt Super League cho Olympiacos trong trận đấu với AEL Kalloni vào ngày 19 tháng 12 năm 2015.
2.1.3. Esbjerg mượn
Vào ngày 28 tháng 12 năm 2016, Tsimikas ký hợp đồng với câu lạc bộ Đan Mạch Esbjerg theo dạng cho mượn đến cuối mùa giải 2016–17. Vào ngày 17 tháng 2 năm 2017, trong trận ra mắt câu lạc bộ, anh đã ghi một bàn thắng trong chiến thắng 3–0 trên sân nhà trước SønderjyskE Fodbold. Anh rời câu lạc bộ sau 13 trận và trở lại Olympiacos.
2.1.4. Willem II mượn
Vào ngày 30 tháng 6 năm 2017, Tsimikas chuyển đến câu lạc bộ Hà Lan Willem II theo dạng cho mượn kéo dài một mùa giải. Anh đá chính thường xuyên ở Eredivisie 2017–18 (32 trên 34 trận) và ghi được 5 bàn thắng. Ở tứ kết KNVB Cup, cú đá phạt không chính xác của anh đã khiến trận đấu phải bước vào hiệp phụ. Willem II đã thắng Roda trên chấm phạt đền. Cú “xe đạp lộn ngược” ngoạn mục của Tsimikas trong chiến thắng 3–2 trước FC Utrecht đã được bầu chọn là Bàn thắng của tháng và góp phần giúp anh được vinh danh là Tân binh của tháng tại Eredivisie vào tháng 3 năm 2018.
2.1.5. Trở lại Olympiacos
Huấn luyện viên Pedro Martins giữ Tsimikas ở lại Olympiacos trong mùa giải 2018–19. Vào tháng 11 năm 2018, anh kiến tạo cho Kostas Fortounis ghi bàn đầu tiên trong trận thua 1-5 trước F91 Dudelange ở vòng bảng Europa League. Sau trận đấu, cả hai cầu thủ đều có tên trong Đội hình tiêu biểu của UEFA Europa League. Cuối năm 2018, dù không thi đấu nhiều nhưng anh vẫn được Olympiacos ký hợp đồng mới có thời hạn đến mùa hè năm 2023.
2.1.6. Liverpool
Vào ngày 11 tháng 8 năm 2020, Tsimikas ký hợp đồng với Liverpool với mức phí được báo cáo là 11,75 triệu bảng. Anh trở thành cầu thủ bóng đá Hy Lạp thứ hai trở thành cầu thủ Liverpool sau Sotirios Kyrgiakos, người gia nhập câu lạc bộ từ AEK Athens vào năm 2009. Anh có trận ra mắt Liverpool tại EFL Cup vào ngày 24 tháng 9 năm 2020, trước Lincoln City trong chiến thắng 7–2. Anh có trận ra mắt Premier League khi vào sân thay cho Andrew Robertson trước Manchester City trong trận thua 1-4.
Vào ngày 14 tháng 8 năm 2021, anh có trận đấu đầu tiên ở Premier League trong chiến thắng 3–0 trên sân khách trước Norwich City. Anh tiếp tục ra sân từ đầu và giành danh hiệu cầu thủ xuất sắc nhất trận gặp Burnley ngày 21/8. Ở trận này, Tsimikas kiến tạo cho Diogo Jota ghi bàn, giúp Liverpool thắng 2-0.
Vào ngày 13 tháng 4 năm 2022, trong trận tứ kết UEFA Champions League 2021–22 với Benfica, Tsimikas đã thực hiện hai pha kiến tạo trong trận hòa 3–3, giúp Liverpool giành quyền vào bán kết. Anh được vinh danh là Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu.
Vào ngày 14 tháng 5 năm 2022, Liverpool đối đầu với Chelsea trong trận chung kết FA Cup tại Wembley. Khi trận đấu kết thúc với tỷ số 0–0 sau 90 phút, Tsimikas vào sân từ băng ghế dự bị ở phút 111 để thay thế Robertson bị chấn thương. Liverpool sau đó thắng ở loạt sút luân lưu với tỷ số 6–5. Tsimikas là người thực hiện thành công quả phạt đền quyết định.
Vào ngày 25 tháng 9 năm 2023, Tsimikas ký một hợp đồng dài hạn mới được cho là sẽ giữ anh ở lại câu lạc bộ cho đến năm 2027. Vào ngày 23 tháng 12 năm 2023, anh bị gãy xương đòn sau một pha vào bóng với Bukayo Saka trong trận hòa 1-1 với Arsenal. Anh góp mặt trong trận chung kết Cúp EFL 2024 và kiến tạo bàn thắng ấn định chiến thắng cho Virgil van Dijk từ một quả phạt góc.
2.2. Sự nghiệp thi đấu của đội tuyển quốc gia
Tsimikas lần đầu tiên được gọi vào Đội tuyển quốc gia Hy Lạp để chuẩn bị cho các trận đấu 2018–19 UEFA Nations League gặp Hungary và Phần Lan vào tháng 10 năm 2018. Anh có trận ra mắt ở đội một. trong trận đấu trên sân nhà với Hungary vào ngày 12 tháng 10. Tsimikas kiến tạo cho Kostas Mitroglou ghi bàn thắng duy nhất của trận đấu.
3. Thống kê nghề nghiệp
3.1. Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ
– Tính đến trận đấu gần đây nhất vào ngày 6/10/2024
câu lạc bộ | Mùa | Phần thưởng | cúp quốc gia | Cúp lao động | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
Lớp học | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | ||
Olympiacos | 2015–16 | Super League Hy Lạp | 3 | 0 | 6 | 0 | – | – | 0 | 0 | – | – | 9 | 0 |
2016–17 | Super League Hy Lạp | 1 | 0 | 2 | 0 | – | – | 0 | 0 | – | – | 3 | 0 | |
2018–19 | Super League Hy Lạp | 15 | 0 | 4 | 0 | – | – | 9 | 0 | – | – | 28 | 0 | |
2019–20 | Super League Hy Lạp | 27 | 0 | 3 | 0 | – | – | 16 | 0 | – | – | 46 | 0 | |
Tổng cộng | 46 | 0 | 15 | 0 | – | – | 25 | 0 | – | – | 86 | 0 | ||
Esbjerg (mượn) | 2016–17 | Superliga Đan Mạch | 9 | 2 | 4 | 0 | – | – | – | – | – | – | 13 | 2 |
Willem II (cho mượn) | 2017–18 | Eredivisie | 33 | 3 | 4 | 3 | – | – | – | – | – | – | 37 | 6 |
Liverpool | 2020–21 | giải ngoại hạng | 2 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 4 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2021–22 | giải ngoại hạng | 13 | 0 | 5 | 0 | 3 | 0 | 5 | 0 | – | – | 26 | 0 | |
2022–23 | giải ngoại hạng | 20 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 6 | 0 | 0 | 0 | 28 | 0 | |
2023–24 | giải ngoại hạng | 13 | 0 | 2 | 0 | 4 | 0 | 6 | 0 | – | – | 25 | 0 | |
2024–25 | giải ngoại hạng | 4 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | – | – | 7 | 0 | |
Tổng cộng | 52 | 0 | 8 | 0 | 10 | 0 | 23 | 0 | 0 | 0 | 93 | 0 | ||
Tóm tắt sự nghiệp | 141 | 5 | 31 | 3 | 10 | 0 | 48 | 0 | 0 | 0 | 229 | 8 |
3.1. Thống kê sự nghiệp thi đấu quốc tế
– Tính đến trận đấu gần đây nhất vào ngày 10/09/2024
đội tuyển quốc gia | Năm | Trận đánh | Bàn |
Hy Lạp | 2018 | 2 | 0 |
2019 | 1 | 0 | |
2020 | 3 | 0 | |
2021 | 10 | 0 | |
2022 | 8 | 0 | |
2023 | 8 | 0 | |
2024 | 4 | 0 | |
Tổng cộng | 36 | 0 |
4. Danh hiệu Tsimikas
4.1. Danh hiệu câu lạc bộ
Olympiacos
- Super League Hy Lạp: 2015–16, 2019–20
- Cúp Hy Lạp: 2019–20
Liverpool
- Cúp FA: 2021–22
- Cúp EFL: 2021–22, 2023–24
- UEFA Champions League (á quân): 2021–22
4.2. Danh hiệu cá nhân
- Tài năng Eredivisie của tháng: Tháng 3 năm 2018
- Cầu thủ bóng đá Hy Lạp xuất sắc nhất mùa giải Super League Hy Lạp: 2019–20
- Đội hình xuất sắc nhất mùa giải Super League Hy Lạp: 2019–20
- Giải thưởng Gazzetta – Cầu thủ bóng đá Hy Lạp xuất sắc nhất năm: 2021, 2022