Ibrahima Konate |
|||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân |
|||||||||||||||||||||||||
Tên đầy đủ | Ibrahima Konate | ||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 25 tháng 5 năm 1999 (25 tuổi) | ||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Pháp | ||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,94 m | ||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Hậu vệ | ||||||||||||||||||||||||
Thông tin về Câu lạc bộ |
|||||||||||||||||||||||||
Đội hiện tại | Liverpool | ||||||||||||||||||||||||
Số áo | 5 | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
|||||||||||||||||||||||||
2009–2014 | Paris FC | ||||||||||||||||||||||||
2014–2017 | Sochaux | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp * |
|||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||
đội tuyển quốc gia * |
|||||||||||||||||||||||||
|
Ibrahima Konaté (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1999) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp hiện đang chơi ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Liverpool ở giải Ngoại hạng Anh và đội tuyển quốc gia Pháp.
1. Tiểu sử của Ibrahima Konaté
Ibrahima Konaté (sinh ngày 25 tháng 5 năm 1999) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Pháp chơi ở vị trí trung vệ cho câu lạc bộ Premier League Liverpool và đội tuyển quốc gia Pháp.
Sinh ra ở Paris, Konaté lớn lên trong khu đất hội đồng ở quận 11 của Paris. Anh có cha mẹ là người Mali và là con út trong gia đình có 8 người con. Ngoài bóng đá, Konaté còn là một fan hâm mộ của anime và manga, trong đó Attack on Titan là bộ phim yêu thích của anh.
Bắt đầu với Sochaux, Konaté chuyển đến RB Leipzig vào năm 2017. Sau 4 năm gắn bó với câu lạc bộ, Liverpool đã ký hợp đồng với anh vào năm 2021 với mức phí 36 triệu bảng. Anh ấy đã giành được EFL Cup và FA Cup trong mùa giải đầu tiên.
Konaté được gọi vào đội tuyển quốc gia Pháp lần đầu tiên vào ngày 4 tháng 6 năm 2022. Anh ra mắt quốc tế vào ngày 10 tháng 6 trong trận hòa 1-1 trước Áo. Ngày 9/11, Konaté có tên trong danh sách của HLV Didier Deschamps tham dự FIFA World Cup 2022 và cùng đội tuyển Pháp lọt vào trận chung kết.
Cầu thủ Ibrahima Konaté
|
2. Sự nghiệp thi đấu cấp câu lạc bộ
2.1. Sự nghiệp ban đầu
Khi còn nhỏ, Konaté chơi cho đội trẻ Paris FC. Năm 14 tuổi, anh đến Sochaux và gia nhập học viện nội trú của họ. Anh bắt đầu sự nghiệp ở vị trí tiền đạo trước khi chuyển sang đá phòng ngự.
Konaté ra mắt chuyên nghiệp cho Sochaux trong trận thua 1–0 tại Ligue 2 trước Auxerre vào ngày 7 tháng 2 năm 2017, ở tuổi 16.
2.2. RB Leipzig
Sau mùa giải ra mắt thành công với 12 trận và 1 bàn thắng cho Sochaux, Konaté gia nhập RB Leipzig tại Bundesliga vào ngày 12 tháng 6 năm 2017 theo hợp đồng 5 năm. Konaté ghi bàn thắng đầu tiên cho Leipzig trong chiến thắng 4–0 trước Fortuna Düsseldorf.
Ibrahima Konaté trong màu áo CLB Leipzig |
2.3. Liverpool
Vào ngày 28 tháng 5 năm 2021, Liverpool thông báo rằng họ đã đạt được thỏa thuận với RB Leipzig để mua Konaté vào ngày 1 tháng 7 và đang chờ thông quan quốc tế và giấy phép lao động. Câu lạc bộ đã đồng ý các điều khoản cá nhân với cầu thủ này vào tháng 4 và kích hoạt điều khoản giải phóng khoảng 36 triệu bảng vào tháng 5 năm 2021. Vào ngày 18 tháng 9, Konaté có trận ra mắt Premier League. Anh xuất phát cùng với Virgil van Dijk và giữ sạch lưới trong chiến thắng 3–0 trước Crystal Palace. Anh xuất hiện lần thứ hai trong mùa giải khi đá cặp với Virgil van Dijk trong trận Derby Tây Bắc đầu tiên của mùa giải. Trong trận đấu đó, Liverpool đã đánh bại Manchester United với tỷ số 5–0. Đó là thất bại nặng nề nhất mà Liverpool gây ra cho United kể từ năm 1895 và là thất bại nặng nề nhất mà United phải gánh chịu mà không ghi được bàn thắng nào kể từ năm 1955. Konaté giành được nhiều lời khen ngợi về cách vô hiệu hóa các cầu thủ ngôi sao như Cristiano Ronaldo và Marcus Rashford, đồng thời góp mặt trong đội hình Garth Crooks. đội của tuần, Crooks cho biết “Không rườm rà hay kỹ năng nhưng anh ấy sử dụng sức mạnh và sức mạnh của mình để đạt được hiệu quả tối đa.”
Ibrahima Konaté khởi đầu thuận lợi ở Liverpool
|
Vào ngày 5 tháng 4 năm 2022, Konaté ghi bàn thắng đầu tiên cho Liverpool, bằng cú đánh đầu trong chiến thắng 3–1 trên sân khách trước Benfica ở trận lượt đi vòng tứ kết UEFA Champions League.
Konaté đã bỏ lỡ giai đoạn đầu mùa giải 2022–23 do chấn thương. Anh ấy đã không ghi bàn nào kể từ ngày 16 tháng 4 năm 2022. Vào ngày 17 tháng 9 năm 2024, Konaté lại ghi bàn bằng cú đánh đầu trong chiến thắng 3–1 trên sân khách của Liverpool trước AC Milan tại UEFA Champions League.
Vào ngày 28 tháng 9 năm 2024, Konaté ghi bàn thắng đầu tiên ở Premier League trong trận đấu ở vòng 6 mùa giải 2024/25 với Wolverhampton. Chung cuộc, Liverpool giành chiến thắng 2-1 trên sân khách.
3. Sự nghiệp thi đấu quốc tế
Konaté lần đầu tiên được gọi vào đội tuyển quốc gia Pháp vào ngày 4 tháng 6 năm 2022 để tham dự UEFA Nations League. Anh ra mắt và đá chính vào ngày 10 tháng 6 trong trận hòa 1-1 với Áo.
Vào ngày 9 tháng 11, Konaté được đưa vào đội hình của Didier Deschamps tham dự FIFA World Cup 2022. Ở giải đấu này, Pháp vào chung kết nhưng chỉ đứng thứ hai và thua Argentina.
Konaté cũng cùng đội tuyển Pháp tham dự UEFA Euro 2024. Ở giải đấu này, Pháp đã lọt vào bán kết. Họ phải dừng bước khi để thua Tây Ban Nha với tỷ số 1-2.
4. Phong cách chơi
Konaté được so sánh với Virgil van Dijk nhờ lối chơi chọn vị trí, tắc bóng, tốc độ và sức mạnh. Guido Schafer nói rằng: “anh ấy cao, nhanh, kỹ thuật tốt và anh ấy hơi giống Virgil van Dijk. Anh ấy có tiềm năng rất lớn. Anh ấy là một cầu thủ tuyệt vời, anh ấy có tốc độ tốt và không có những pha tắc bóng ngớ ngẩn – anh ấy là một cầu thủ thông minh.” Konaté còn nổi tiếng với khả năng chuyền bóng và không chiến.
5. Thống kê nghề nghiệp
5.1. Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ
– Tính đến trận đấu gần đây nhất vào ngày 6/10/2024
câu lạc bộ | Mùa | Phần thưởng | cúp quốc gia | Cúp lao động | Châu Âu | Khác | Tổng cộng | |||||||
Lớp học | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | ||
Sochaux II | 2016–17 | CFA 2 | 9 | 1 | – | – | – | – | – | – | – | – | 9 | 1 |
Sochaux | 2016–17 | giải hạng 2 | 12 | 1 | 0 | 0 | 1 | 0 | – | – | – | – | 13 | 1 |
Leipzig | 2017–18 | Bundesliga | 16 | 0 | 0 | 0 | – | – | 4 | 0 | – | – | 20 | 0 |
2018–19 | Bundesliga | 28 | 1 | 6 | 0 | – | – | 9 | 2 | – | – | 43 | 3 | |
2019–20 | Bundesliga | 8 | 0 | 1 | 0 | – | – | 2 | 0 | – | – | 11 | 0 | |
2020–21 | Bundesliga | 14 | 1 | 1 | 0 | – | – | 6 | 0 | – | – | 21 | 1 | |
Tổng cộng | 66 | 2 | 8 | 0 | – | – | 21 | 2 | – | – | 95 | 4 | ||
Liverpool | 2021–22 | giải ngoại hạng | 11 | 0 | 6 | 1 | 4 | 0 | 8 | 2 | – | – | 29 | 3 |
2022–23 | giải ngoại hạng | 18 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 24 | 0 | |
2023–24 | giải ngoại hạng | 22 | 0 | 3 | 0 | 5 | 0 | 7 | 0 | – | – | 37 | 0 | |
2024–25 | giải ngoại hạng | 6 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 1 | – | – | 7 | 1 | |
Tổng cộng | 58 | 1 | 12 | 1 | 9 | 0 | 20 | 3 | 0 | 0 | 99 | 5 | ||
Tóm tắt sự nghiệp | 145 | 5 | 20 | 1 | 10 | 0 | 41 | 5 | 0 | 0 | 216 | 11 |
5.2. Thống kê sự nghiệp của đội tuyển quốc gia
– Tính đến trận đấu gần đây nhất vào ngày 6/9/2024
đội tuyển quốc gia | Năm | Trận đánh | Bàn |
Pháp | 2022 | 7 | 0 |
2023 | 6 | 0 | |
2024 | 4 | 0 | |
Tổng cộng | 17 | 0 |
6. Tiêu đề
6.1. Danh hiệu câu lạc bộ
RB Leipzig
- DFB-Pokal (á quân): 2018–19, 2020–21
Liverpool
- Cúp FA: 2021–22
- Cúp EFL: 2021–22, 2023-24
- Lá chắn cộng đồng FA: 2022
- UEFA Champions League (á quân): 2021–22
6.2. Danh hiệu đội tuyển quốc gia
đội tuyển quốc gia Pháp
- Giải vô địch bóng đá thế giới (á quân): 2022