Ramy Bensebaini |
|||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân |
|||||||||||||||||||||||||||||
Tên đầy đủ | Ramy Bensebaini | ||||||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 16 tháng 4 năm 1995 (29 tuổi) | ||||||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Algérie | ||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,87 m | ||||||||||||||||||||||||||||
Vị trí | hậu vệ | ||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin về Câu lạc bộ |
|||||||||||||||||||||||||||||
Đội hiện tại | Borussia Dortmund | ||||||||||||||||||||||||||||
Số áo | 5 | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
|||||||||||||||||||||||||||||
2008-2013 | AC Paradou | ||||||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp * |
|||||||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||||||
đội tuyển quốc gia * |
|||||||||||||||||||||||||||||
|
Ramy Bensebaini (sinh năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Algeria, hiện đang chơi cho Câu lạc bộ Borussia Dortmund và Đội tuyển quốc gia Algeria.
1. Tiểu sử của Ramy Bensebaini
Ramy Bensebaini tên đầy đủ là Amir Selmane Ramy Bensebaïni (sinh ngày 16 tháng 4 năm 1995) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Algérie thi đấu ở vị trí hậu vệ trái hoặc trung vệ cho câu lạc bộ Bundesliga Borussia Dortmund và đội tuyển quốc gia. đất nước Algeria.
Bensebaïni bắt đầu sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp từ Paradou AC ở quê nhà, sau đó được cho đội bóng Bỉ Lierse mượn trong 1 mùa giải. Anh sang Pháp thi đấu cho Montpellier theo dạng cho mượn và chính thức ký hợp đồng dài hạn với Rennes đến hết mùa giải 2019.
Bensebaïni chuyển đến Đức thi đấu cho Borussia Mönchenladbach đến năm 2023 và trở thành thành viên của Borussia Dortmund từ năm 2023 đến nay.
Bensebaïni chơi cho U23 Algeria trước khi được triệu tập vào đội tuyển quốc gia vào tháng 11 năm 2015. Năm 2023, anh cùng đội tuyển Algeria tham dự CAN Africa Cup of Nations 2023.
Cầu thủ Ramy Bensebaini
|
2. Sự nghiệp câu lạc bộ
2.1. AC Paradou
Sinh ra ở Constantine, Bensebaïni bắt đầu sự nghiệp tại Paradou AC, gia nhập đội trẻ năm 2008 và ra mắt đội một vào năm 2013. Mùa hè năm 2013, Bensebaïni đến thử việc ở Porto và sau đó được câu lạc bộ này thuê. Đội bóng Premier League Arsenal đã cho anh ấy thử việc hai tuần, trong thời gian đó anh ấy chơi trong hai trận giao hữu với U21 với Luton Town và Colchester.
Vào tháng 6 năm 2014, Bensebaïni được Paradou cho câu lạc bộ Giải chuyên nghiệp Bỉ Lierse mượn trong một mùa giải. Anh ra mắt chính thức vào ngày 3 tháng 8 trong trận đấu với Club Brugge, vào sân ở phút thứ 94 thay cho Wanderson. Bensebaïni ra sân 23 trận trong cả mùa giải, ghi 1 bàn nhưng không thể giúp Lierse tránh xuống hạng.
Vào tháng 6 năm 2015, Bensebaïni lại được Paradou cho mượn, lần này là cho câu lạc bộ Pháp Montpellier trong mùa giải 2015–16 Ligue 1.
2.2. Rennes
Vào ngày 5 tháng 7 năm 2016, anh ký hợp đồng 4 năm với Rennes.
2.3. Borussia Monchengladbach
Vào ngày 14 tháng 8 năm 2019, Bensebaïni ký hợp đồng 4 năm để gia nhập Borussia Mönchenladbach với giá 8 triệu euro.
Anh có trận ra mắt Bundesliga với tư cách đá chính trong trận thắng 1. FC Köln. Vào ngày 10 tháng 11, anh ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ mới vào lưới Werder Bremen. Tuy nhiên, cũng trong trận đấu đó, anh đã bị đuổi khỏi sân. Vào ngày 7 tháng 12 năm 2019, anh ghi một cú đúp trong chiến thắng 2-1 trước đương kim vô địch Bundesliga Bayern München.
Vào tháng 4 năm 2023, giám đốc thể thao Gladbach Roland Virkus xác nhận rằng Bensebaïni sẽ rời câu lạc bộ vào cuối mùa giải 2022–23, sau khi quyết định không gia hạn hợp đồng.
2.4. Borussia Dortmund
Vào ngày 5 tháng 6 năm 2023, Bensebaïni ký hợp đồng 4 năm để gia nhập Borussia Dortmund theo dạng chuyển nhượng tự do. Vào ngày 12 tháng 8 năm 2023, anh có trận ra mắt chính thức cho câu lạc bộ trong chiến thắng 6-1 trên sân khách trước Schott Mainz ở DFB Pokal.
3. Sự nghiệp quốc tế
Vào ngày 19 tháng 7 năm 2015, Bensebaïni ra mắt cho Đội tuyển bóng đá U-23 quốc gia Algeria trong trận đấu vòng loại Cúp bóng đá U-23 châu Phi 2015 trước Sierra Leone.
Vào tháng 11 năm 2015, Bensebaïni được gọi vào đội tuyển quốc gia Algeria lần đầu tiên tham dự vòng loại FIFA World Cup 2018 gặp Tanzania.
Vào tháng 12 năm 2023, anh có tên trong đội tuyển Algeria tham dự Cúp các quốc gia châu Phi 2023.
4. Thống kê nghề nghiệp
4.1. Thống kê sự nghiệp câu lạc bộ
– Tính đến trận đấu gần đây nhất vào ngày 5/10/2024
câu lạc bộ | Mùa | Phần thưởng | cúp quốc gia | Cúp lao động | Lục địa | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Lớp học | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | Trận đánh | Bàn | ||
Lierse (mượn) | 2014-15 | Giải chuyên nghiệp Bỉ | 23 | 1 | 6 | 1 | — | — | 29 | 2 | ||
Montpellier (cho mượn) | 2015-16 | giải đấu 1 | 22 | 2 | 2 | 0 | 1 | 0 | — | 25 | 2 | |
Rennes | 2016-17 | giải đấu 1 | 25 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | 26 | 0 | |
2017-18 | 29 | 0 | 1 | 0 | 3 | 0 | — | 33 | 0 | |||
2018-19 | 25 | 1 | 4 | 1 | 1 | 0 | 9 | 1 | 39 | 3 | ||
Tổng cộng | 79 | 1 | 5 | 1 | 5 | 0 | 9 | 1 | 98 | 3 | ||
Borussia Monchengladbach | 2019-20 | Bundesliga | 19 | 5 | 1 | 0 | — | 6 | 0 | 26 | 5 | |
2020-21 | 25 | 4 | 3 | 1 | — | 5 | 2 | 33 | 7 | |||
2021-22 | 23 | 4 | 1 | 2 | — | — | 24 | 6 | ||||
2022-23 | 28 | 6 | 2 | 1 | — | — | 30 | 7 | ||||
Tổng cộng | 95 | 19 | 7 | 4 | — | 11 | 2 | 113 | 25 | |||
Borussia Dortmund | 2023-24 | Bundesliga | 17 | 0 | 3 | 0 | — | 5 | 0 | 25 | 0 | |
2024-25 | 6 | 0 | 0 | 0 | — | 2 | 0 | 8 | 0 | |||
Tổng cộng | 23 | 0 | 3 | 0 | — | 7 | 0 | 33 | 0 | |||
Tổng số sự nghiệp | 242 | 21 | 23 | 6 | 7 | 0 | 26 | 3 | 298 | 31 |
4.2. Thống kê nghề nghiệp quốc tế
– Tính đến trận đấu gần đây nhất vào ngày 10/10/2024
đội tuyển quốc gia | Năm | Trận đánh | Bàn |
---|---|---|---|
Algérie | 2017 | 8 | 0 |
2018 | 8 | 2 | |
2019 | 14 | 1 | |
2020 | 4 | 1 | |
2021 | 7 | 1 | |
2022 | 10 | 1 | |
2023 | 7 | 0 | |
2024 | 7 | 0 | |
Tổng cộng | 65 | 6 |
Bàn thắng được ghi cho đội tuyển quốc gia
KHÔNG | Ngày | Vị trí | Đối thủ | Mục tiêu | Kết quả | Giải đấu |
---|---|---|---|---|---|---|
1. | Ngày 1 tháng 6 năm 2018 | Stade du 05/0/1962, Algiers, Algérie | Cabo Verde | 1-0 | 2-3 | Thân thiện |
2. | Ngày 12 tháng 10 năm 2018 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algeria | Bénin | 1-0 | 2-0 | VL Cúp bóng đá châu Phi 2019 |
3. | Ngày 14 tháng 11 năm 2019 | Zambia | 1-0 | 5-0 | VL Cúp bóng đá châu Phi 2021 | |
4. | Ngày 9 tháng 10 năm 2020 | Sân vận động Worthersee, Klagenfurt, Áo | Nigeria | 1-0 | 1-0 | Thân thiện |
5. | Ngày 2 tháng 9 năm 2021 | Sân vận động Mustapha Tchaker, Blida, Algeria | Djibouti | 3-0 | 8-0 | FIFA World Cup 2022 VL |
6. | Ngày 8 tháng 6 năm 2022 | Sân vận động quốc gia, Dar es Salaam, Tanzania | Tanzania | 1-0 | 2-0 | VL Cúp bóng đá châu Phi 2023 |
5. Danh hiệu
5.1. Danh hiệu câu lạc bộ
Rennes
- Coupe de France: 2018-19
5.2. Danh hiệu quốc tế
Đội tuyển quốc gia Algeria
- Cúp bóng đá châu Phi: 2019