Hà Đức Chính |
|||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân |
|||||||||||||||||||||||||
Tên đầy đủ | Hà Đức Chính | ||||||||||||||||||||||||
Ngày sinh | 22 tháng 9 năm 1997 (27 tuổi) | ||||||||||||||||||||||||
Quốc tịch | Việt Nam | ||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,75 m | ||||||||||||||||||||||||
Cân nặng | 74 kg | ||||||||||||||||||||||||
Vị trí | Tiền đạo | ||||||||||||||||||||||||
Thông tin về Câu lạc bộ |
|||||||||||||||||||||||||
Đội hiện tại | Bình Dương | ||||||||||||||||||||||||
Số áo | 9 | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ |
|||||||||||||||||||||||||
2012–2016 | PVF | ||||||||||||||||||||||||
Sự nghiệp bóng đá chuyên nghiệp * |
|||||||||||||||||||||||||
|
|||||||||||||||||||||||||
đội tuyển quốc gia * |
|||||||||||||||||||||||||
|
Hà Đức Chinh (sinh ngày 22 tháng 9 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá Việt Nam hiện đang chơi ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Topenland Bình Định và đội tuyển quốc gia Việt Nam.
1. Tiểu sử
Hà Đức Chinh, quê xã Xuân Đại, Tân Sơn, Phú Thọ, có niềm đam mê bóng đá cháy bỏng từ khi còn nhỏ. Anh tham gia nhiều giải bóng đá thiếu nhi và được các huấn luyện viên bóng đá của tỉnh cử đi đào tạo tại Trường Năng khiếu Thể thao tỉnh Phú Thọ.
Giai đoạn 2007 – 2012, Hà Đức Chinh thường xuyên tham gia các giải phong trào cấp huyện, cấp tỉnh. Tuy nhiên, niềm đam mê và tài năng của Đức Chinh chính thức được phát huy và tỏa sáng khi anh khoác áo đội chủ nhà Phú Thọ thi đấu tại Hội khỏe Phù Đổng 2012 diễn ra tại Cần Thơ.
Tiền đạo Hà Đức Chinh |
Hà Đức Chinh sau đó đã gây được sự chú ý của HLV Trần Minh Chiến và các tuyển trạch viên của cơ sở đào tạo bóng đá trẻ PVF. Anh được tuyển vào trung tâm đào tạo bóng đá trẻ PVF năm 2012 trước khi bước vào bóng đá chuyên nghiệp cho Than Quảng Ninh năm 2016.
Đức Chinh sau đó chơi cho CLB TP.HCM, SHB Đà Nẵng trước khi chuyển đến đội Topenland Bình Định ở mùa giải 2022.
2. Sự nghiệp cầu thủ
2.1. câu lạc bộ
Sau khi tốt nghiệp PVF, Đức Chinh nằm trong số 6 cầu thủ PVF được gửi sang chơi cho Than Quảng Ninh theo dạng cho mượn. Anh ra sân 2 trận nhưng không ghi được bàn thắng. Cùng năm, “đen” Chinh chơi cho CLB TP.HCM ở giải hạng Nhất Quốc gia với 6 lần ra sân.
Ngày 18/11/2016, Hà Đức Chinh tốt nghiệp PVF và chuyển đến SHB Đà Nẵng thi đấu mùa giải V-League 2017 cùng với Mạc Đức Việt Anh, Đỗ Thanh Thịnh và Phạm Trọng Hòa.
Đức Chinh trong màu áo SHB Đà Nẵng |
Sau khi hết hợp đồng thi đấu chuyên nghiệp cho Đà Nẵng vào cuối mùa giải 2021, Đức Chinh quyết định đầu quân cho đội Topenland Bình Định. Cầu thủ đến từ Phú Thọ đã thi đấu 3 trận cho đội bóng này ở V-League 2022 trước khi mùa giải tạm dừng sau vòng 4.
2.2. Quốc tế
Giai đoạn 2015-2016, Hà Đức Chinh nhiều lần góp mặt trong đội hình U19 Việt Nam của HLV Hoàng Anh Tuấn. Sau đó, tiền đạo đến từ Phú Thọ còn có cơ hội thử sức tại sân chơi U20 World Cup cùng U20 Việt Nam vào mùa hè 2017.
Tiền đạo sinh năm 1997 cũng góp mặt ở SEA Games 28 nhưng thi đấu không thành công. Với sự cố gắng và nỗ lực của mình, Hà Đức Chinh đã được HLV Park Hang Seo triệu tập vào đội tuyển U23 Việt Nam thi đấu tại VCK U23 châu Á 2018.
Cũng trong năm đó, Đức Chinh được trao cơ hội khoác áo đội tuyển Việt Nam. Tuy nhiên, tiền đạo này vẫn chưa có cơ hội ghi bàn mỗi lần được tung vào sân.
3. Thống kê nghề nghiệp
3.1. câu lạc bộ
Kể từ ngày 1 tháng 6 năm 2022
Thời gian | Đội | Số trận đấu | Mục tiêu |
2016 | Than Quảng Ninh (mượn) | 2 | 0 |
2016 | Thành phố Hồ Chí Minh (vay) | 6 | 1 |
2017–2022 | SHB Đà Nẵng | 97 | 23 |
2022- | Topenland Bình Định | 3 | 0 |
3.2. đội tuyển quốc gia
Kể từ ngày 1 tháng 6 năm 2022
Thời gian | Đội | Số trận đấu | Mục tiêu |
2015–2016 | U19 Việt Nam | 11 | 6 |
2017 | U20 Việt Nam | 4 | 1 |
2017–2020 | U22/ U23 Việt Nam | 12 | 4 |
2018– | Việt Nam | 16 | 0 |
3.3. Mục tiêu quốc tế
Kể từ ngày 1 tháng 6 năm 2022
KHÔNG | Thời gian | Vị trí | Đối thủ | Mục tiêu | Kết quả | Giải đấu |
1 | Ngày 25 tháng 11 năm 2019 | Sân vận động bóng đá Biñan, Biñan, Philippines | Brunei | 1–0 | 6–0 | SEA Games 2019 |
2 | 2-0 | |||||
3 | 3-0 | |||||
4 | 5-0 | |||||
5 | Ngày 3 tháng 12 năm 2019 | Sân vận động tưởng niệm Rizal, Manila, Philippines | Singapore | 1–0 | 1–0 | |
6 | Ngày 7 tháng 12 năm 2019 | Campuchia | 2-0 | 4-0 | ||
7 | 3-0 | |||||
8 | 4-0 |
4. Tiêu đề
4.1. câu lạc bộ
Câu lạc bộ Thành phố Hồ Chí Minh
– Vô địch Giải hạng Nhất Quốc gia 2016
4.2 Quốc tế
U19 Việt Nam
– Giải U19 Đông Nam Á: Á quân (2015); Vị trí thứ ba (2016)
U22 Việt Nam
– Huy chương vàng Đại hội thể thao Đông Nam Á: 2019
U23 Việt Nam
– Á quân giải U23 châu Á: 2018
Đội tuyển quốc gia Việt Nam
– Giải vô địch bóng đá Đông Nam Á: 2018
4.3. Cá nhân
– Vua phá lưới SEA Games 30
Nguồn: Wikipedia.